MỘT SỐ CÁCH HỌC CHỮ KANJI TRONG TIẾNG NHẬT. Đăng ngày: 12-08-2014, 10:18 | Danh mục: Bài viết tạp chí » Năm 2010 » Số 3. Cho đến nay, do nhu cầu công việc, nghiên cứu, học tập hoặc muốn tìm hiểu văn hóa Nhật Bản theo sở thích v.v… nên số người học tiếng Nguyên tắc 1: Nghe trước. Đây là một quy tắc rất hữu hiệu cho việc học nói. Đừng đọc sách, hãy nghe trước tiên, nghe tiếng Nhật mỗi ngày, nó sẽ là chìa khóa giúp bạn thành công trong việc học tiếng Nhật đó. Một quy tắc quan trọng nhất khi học bất cứ một ngôn ngữ Hướng Minh sẽ bật mí cho bạn cách học tiếng Nhật cơ bản cho người mới bắt đầu hiệu quả nhất. T2 - T7 8.30 - 20.30 (028) 710 888 77 Có thể Theo quy tắc bên dưới. Bước 6 : Học âm Kun như vậy bạn nhìn vào hán việt đã chuyển sang được rồi cách học này khoảng 3 tháng Việc biết một số quy tắc ngữ pháp cơ bản sẽ giúp bạn bắt đầu hiểu tiếng Nhật và tạo ra các câu của riêng bạn. Ngữ pháp tiếng Nhật đơn giản và linh hoạt, do đó, dễ dàng ghép các từ lại với nhau theo cách có ý nghĩa. - Câu nói không nhất định phải có chủ ngữ hoặc có thể bỏ qua - Vị từ luôn ở cuối câu. - Danh từ không có giới tính. Website học Tiếng Anh online trực tuyến số 1 tại Việt Nam. Hơn 14000+ câu hỏi, 500+ bộ đề luyện thi Tiếng Anh có đáp án.Truy cập ngay chỉ với 99k/ 1 năm, Học Tiếng Anh online thoải mái không giới hạn tài liệu Việc học bảng động từ bất quy tắc không phải là chuyện Quy tắc thứ 6: Chỉ sử dụng bài học và tài liệu thực tế Bạn học tiếng Nhật thực tế nếu bạn muốn nói tốt và hiểu được người nói tiếng Nhật bản ngữ. Hãy sử dụng các tạp chí thực tế, chủ đề có âm thanh, chương trình TV, phim, bài nói chuyện trên radio và sách nói. Học tiếng Nhật thực tế, không học tiếng Nhật qua sách. ab83r. 24 quy tắc học Kanji trong tiếng Nhật gồm 2 tập giúp người học nắm được các quy tắc hình thành chữ Kanji để dễ học và dễ nhớ quá trình học tiếng Nhật, đầu tiên chúng ta phải học thuộc 2 bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana và bảng Katakana. Sau đó chúng ta phải học bảng chữ khó nhằn nhất là Kanji. Nếu không sử dụng chữ Kanji trên văn bản, những bản hợp đồng, hồ sơ, thì sẽ gây ra rất nhiều sự nhầm lẫn, khiến câu văn không rõ ràng và khó hiểu cho người đọc. Nói theo cách khác, chữ Kanji là không thể thiếu và không thể bỏ qua khi chúng ta đã bước chân vào con đường chinh phục ngôn ngữ tiếng tài liệu 24 Quy Tắc Học Kanji sẽ hướng dẫn các bạn hiểu rõ hơn những quy tắc về chữ Kanji, ngoài ra chúng còn được biên soạn thêm cả bảng liệt kê cách đọc các âm On/Kun của chữ Kanji, được sử dụng rất nhiều trong kỳ thi năng lực tiếng Nhật từ cấp 1 - cấp có thể mua tài liệu ở các hiệu sách trên toàn quốc hoặc có thể download tài liệu dưới đây24 quy tắc học Kanji tập 124 quy tắc học Kanji tập 2Bí quyết học chữ Kanji siêu hiệu quả Tập viết chữ Kanji Trong thời gian đầu mới học, các bạn nên chăm chỉ luyện viết kanji hàng ngày. Bạn có thể đặt mục tiêu theo tuần, ví dụ mỗi tuần sẽ học thêm 10 chữ kanji mới, vậy tất cả các ngày trong tuần bạn sẽ phải viết đi viết lại 10 chữ kanji đó, dần dần bạn sẽ nhớ lâu và vốn từ tăng lên rất nhiều. Cách viết chữ kanji này còn giúp bạn luyện viết chữ kanji đẹp nữa flashcard - thẻ nhớ chữ kanji Việc tạo ra những tấm thẻ flashcard rất có hiệu quả với việc học từ mới của một ngôn ngữ mới. Bạn có thể tạo những tấm thẻ này bằng cách ghi chữ kanji mới, phiên âm cùng nghĩa của từ đó lên giấy nhớ rồi mang theo bên mình để học mọi lúc mọi nơi. Ngoài ra, nếu trong gia đình bạn có những vật dụng nào có từ kanji tương ứng, bạn nên viết và dán chữ đó vào đồ vật, mỗi lần bạn nhìn thấy sẽ là một lần ôn kanji qua truyện Bản chất của kanji là sự kết hợp của các nét, các bộ thủ, chúng ta phân tích chữ kanji ra thành nhiều bộ phận, sau đó phân tích nghĩa của từ. Khi phân tích người ta thường chia chữ kanji ra thành những nét, những bộ thủ hoặc chữ kanji đơn giản, dễ nhớ. Vì vậy, nếu bạn nhớ được ý nghĩa và thành phần các bộ. bạn sẽ nhớ được cả cách viết chữ kanji, kể cả những chữ khó chữ kanji qua hình ảnh Kanji là những chữ tượng hình, mỗi chữ đều có nguồn gốc và ý nghĩa nào đó nhất định. Cách tư duy và phương tiện lao động của người xưa và nay đã có sự khác biệt, vì vậy nếu giải thích chữ theo nghĩa gốc thì sẽ rất khó hiểu. Bởi vậy, có một số tác giả đã tự sáng tạo cho các chữ kanji những hình ảnh minh họa mới, những lí luận số bộ thủ thường gặp trong Kanji 1 Nét 一 nhất số một 〡 cổn nét sổ 丶 chủ điểm, chấm 丿 phiệt nét sổ xiên qua trái 乙 ất vị trí thứ 2 trong thiên can 亅quyết nét sổ có móc2 Nét 二 nhị số hai không có nghĩa, có sách dạy liên tưởng tới cái nắp, vung 9. 人 nhân 亻 người 10. 儿 nhân người 11. 入 nhập vào 12. 八 bát số tám 13. 冂 quynh vùng biên giới xa; hoang địa mịch trùm khăn lên 15. 冫 băng nước đá 几 kỷ ghế dựa 凵 khảm há miệng 刀 đao 刂 con dao, cây đao vũ khí 力 lực sức mạnh 勹 bao bao bọc 匕 chuỷ cái thìa cái muỗng 匚 phương tủ đựng 十 thập số mười 卜 bốc xem bói 卩 tiết đốt tre 厂 hán sườn núi, vách đá 厶 khư, tư riêng tư 又 hựu lại nữa, một lần nữa3 Nét 口 khẩu cái miệng 31. 囗 vi vây quanh 32. 土 thổ đất 33. 士 sĩ kẻ sĩ 34. 夂 trĩ đến ở phía sau 35. 夊 truy đi chậm 36. 夕 tịch đêm tối 37. 大 đại to lớn 38. 女 nữ nữ giới, con gái, đàn bà 39. 子 tử con 40. 宀 miên mái nhà mái che 寸 thốn đơn vị tấc» đo chiều dài 小 tiểu nhỏ bé 尢 uông yếu đuối 尸 thi xác chết, thây ma 屮 triệt mầm non, cỏ non mới mọc 山 sơn núi non 巛 xuyên sông ngòi 工 công người thợ, công việc 己 kỷ bản thân mình 巾 cân cái khăn 干 can thiên can, can dự 幺 yêu nhỏ nhắn 广 nghiễm mái nhà 廴 dẫn bước dài 廾 củng chắp tay 弋 dặc bắn, chiếm lấy 弓 cung cái cung để bắn tên 彡 sam 1 lông tóc dài 彳 xích bước chân trái4 Nét 心 tâm 忄 quả tim, tâm trí, tấm lòng 戈 qua cây qua một thứ binh khí dài 戶 hộ 6 cửa một cánh – bộ này ít gặp 手 thủ 扌 tay 支 chi cành nhánh 攴 phộc 攵 đánh khẽ 文 văn văn vẻ, văn chương, vẻ sáng 斗 đẩu 7 cái đấu để đong 斤 cân cái búa, rìu 方 phương 9 vuông 无 vô không 日 nhật ngày, mặt trời 月 nguyệt tháng, mặt trăng 木 mộc gỗ, cây cối 欠 khiếm khiếm khuyết, thiếu vắng 止 chỉ dừng lại 歹 đãi xấu xa, tệ hại 殳 thù binh khí dài 毋 vô chớ, đừng 比 tỷ so sánh 毛 mao B lông 氏 thị họ 气 khí hơi nước 水 thuỷ 氵 nước 火 hỏa 灬 lửa 爪 trảo móng vuốt cầm thú 父 phụ cha 片 phiến mảnh, tấm, miếng 牙 nha răng 牛 ngưu 牜 trâu 犬 khuyển 犭 con chó Giáo dục Thứ hai, 18/10/2021 0753 GMT+7 0753 18/10/2021 Học sinh ở Nhật Bản tự dọn dẹp tại trường 30 phút mỗi ngày và luôn phải đến lớp đúng giờ. Tôn trọng Sự tôn trọng được đặt lên hàng đầu trong các quy tắc của trường học Nhật Bản. Nó có tầm quan trọng lớn trong truyền thống trường học của Nhật Bản. Tất cả học sinh phải chào mọi giáo viên trong trường. Khi giáo viên bước vào lớp, học sinh phải đứng lên và cúi chào trong vài giây để thể hiện sự tôn trọng. Ảnh Indiatoday. Đi học đúng giờ Trường học ở Nhật thường bắt đầu lúc 8h và học sinh phải có mặt đúng giờ. Kỷ luật trong trường học Nhật Bản nhấn mạnh tầm quan trọng của thời gian và học sinh không được phép đến muốn. Ngay cả khi đến muộn chỉ vài phút, học sinh sẽ bị phê bình. Nếu đi muộn 3 lần/tuần, học sinh đó sẽ bị phạt dọn dẹp tại trường vào buổi sáng theo quy định của mỗi trường. Đặc biệt, học sinh không được phép vắng mặt, nghỉ học. Ảnh Japanforward. Không có giáo viên dạy thay Trong nội quy trường học Nhật Bản, không có người dạy thay cho giáo viên vắng mặt. Nếu giáo viên vắng mặt, học sinh phải tự học và nộp bài. Điều này giúp cải thiện kỹ năng tự học của các em, đồng thời thể hiện sự kỷ luật trong trường học. Ảnh Manichi. Không có nhà ăn Học sinh Nhật Bản sẽ ngồi trong lớp tại giờ nghỉ và bữa trưa. Trường học không có nhà ăn và ở một số trường, học sinh không được phép mang cơm trưa từ nhà. Mỗi ngày, trẻ được phục vụ thức ăn khác nhau nhưng sữa là bắt buộc. Ảnh Japanakama. Tự dọn dẹp trường học Theo tạp chí Japan Nakama, ở các trường học Nhật Bản, học sinh phải tự làm vệ sinh 30 phút mỗi ngày. Tất cả học sinh phải dọn dẹp các bộ phận của trường bao gồm phòng học riêng, bậc thềm, thư viện, phòng nghệ thuật, phòng âm nhạc, phòng tập thể dục... Sau khi dọn dẹp, một học sinh sẽ gọi giáo viên kiểm tra. Nếu giáo viên chấp nhận, học sinh có thể kết thúc, còn nếu không, các em phải dọn lại. Ảnh Temita. Không trang điểm Nội quy trường học Nhật Bản tôn trọng vẻ ngoài tự nhiên của học sinh. Các nữ sinh trung học không được trang điểm, nhuộm tóc, sơn móng tay và đeo đồ trang sức. Họ tin rằng những điều này khiến sinh viên mất tập trung vào việc học. Các trường đều có sẵn bông tẩy trang trong lớp, để nếu có học sinh trang điểm, họ sẽ tẩy trang luôn. Ảnh Mottojapan. Không sử dụng điện thoại Nội quy trường học Nhật Bản không cho phép sử dụng điện thoại di động trong trường. Nếu sinh viên mang theo điện thoại di động, họ phải tắt điện thoại ở cửa ra vào và cất vào túi. Thậm chí, nhiều trường không cho phép học sinh mang điện thoại vào trường. Thành phố Kariya, tỉnh Aiichi đã cấm học sinh sử dụng điện thoại sau 21h. Ảnh Japantimes. Tham gia lớp học đạo đức là bắt buộc Lớp học đạo đức là bắt buộc đối với học sinh từ 6 đến 15 tuổi ở các trường tiểu học và trung học Nhật Bản. Học sinh được học cách cư xử như thế nào để giúp mọi người hạnh phúc, hành vi nào là điều đúng đắn để trở thành người tốt. Ảnh Japannakama. Mai Phương Quy tắc trong trường học Nhật Bản quy tắc trong trường học trường học ở Nhật Bản học sinh Nhật Bản Bạn có thể quan tâm Với các cách viết Kanji này, bạn sẽ thấy học Hán tự không quá phức tạp như bạn đã nghĩ. Nét trên tới nét dưới, nét trái tới nét phải Theo quy tắc, nét nằm ngang sẽ được viết từ trái sang phải còn những nét dọc sẽ được viết từ trên xuống dưới. Ví dụ ★ chữ NHẤT [一] là một đường nằm ngang, sẽ được viết từ trái qua phải.★ chữ NHỊ [二] có 2 nét ngang cũng được viết ngang từ trái sang phải nhưng nét trên viết trước, nét dưới viết sau.★ chữ TAM [三] có 3 nét, các nét được viết từ trái qua phải, bắt đầu từ nét trên rồi nét ý quy tắc này cũng áp dụng các chữ kanji có thành phần tạp. Ví dụ Chữ GIÁO [校] có thể được chia thành 2 phần Phần bên trái [木] và phần bên phải [交]. Theo quy tắc chúng ta sẽ viết phần bên trái [木] trước và phần bên phải [交] sau. Các nét ngang viết trước, các nét dọc viết sau Với hán tự có nét ngang giao nét dọc, ta viết nét ngang trước rồi tới nét dọc. Ví dụ ★ chữ thập 十 có 2 nét ngang và dọc. Nét ngang [一] sẽ được viết đầu tiên, tiếp tục là nét sổ dọc để ra được chữ [十] Các nét sổ thẳng và nét xuyên ngang được viết sau cùng Các chữ kanji có một nét kéo từ trên xuống dưới đi qua các nét khác được gọi là nét sổ thẳng. Trong cách viết kanji, thì nét sổ thẳng sẽ được viết sau dụ ★ chữ SỰ [聿] có một nét sổ thẳng kéo dài từ trên xuống xuyên qua các nét khác được viết cuối chữ hán có nét xuyên qua các nét khác như chữ [毋] và chữ [舟] thì được gọi là nét xuyên ngang và nét xuyên ngang sẽ được viết sau cùng. Nét xiên trái nét phẩy viết trước các nét xiên phải nét mác Tương tự quy tắc một chúng ta đã được biết thì phải viết từ trái rồi mới đến phải, thì đối với các nét xiên cũng vậy, phải viết xuyên trái trước rồi mới tới xuyên phải như trong chữ [文]Lưu ý quy tắc trên chỉ áp dụng cho các nét xiên đối xứng, còn đối với các nét xiên không đối xứng như trong chữ [戈], thì nét xiên phải có thể được viết trước nét xiên trái tùy theo theo quy tắc khác. Viết phần giữa trước đối với các chữ kanji đối xứng Đối với các chữ hán đối xứng theo chiều dọc thì chúng ta ưu tiên viết nét giữa trước rồi sau đó đến các nét đối xứng cũng theo quy tắc bên trái viết trước, bên phải viết sau như trong chữ [兜], chữ [承] và chữ [水] Phần bao quanh bên ngoài viết trước, phần bên trong viết sau Với các chữ Hán có khung bao quanh khép kín hoặc không khép kín thì chúng ta sẽ theo quy tắc ngoài vào trong hay nói cách khác là viết nét ngoài trước rồi mới viết phần bên trong ví dụ trong chữ [日], chữ [口], chữ [同] và chữ [月] Đối với phần bao quanh, viết nét sổ dọc bên trái trước Trong phần bao quanh, những nét sổ dọc bên trái được viết trước rồi mới đến các nét bao quanh bên dụ Trong chữ [日] và chữ [口], ta viết nét dọc nằm bên trái trước tiên, tiếp đến là đường nằm phía trên cùng rồi đến đường nằm bên phải ┐ Đối với phần bao quanh, nét dưới đáy được viết sau cùng Đối với những thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ kanji thường được viết sau cùng ví dụ như trong các chữ sau [道], [建] và [凶] Các nét chấm nhỏ sẽ được viết sau cùng Những nét chấm nhỏ thường được viết sau cùng ví dụ như trong các hán tự sau đây [玉], [求] và [朮] Đó là 9 quy tắc cơ bản cách viết Kanji trong tiếng Nhật. Qua đây, hy vọng các bạn cũng đã khám phá ra cách học kanji dễ dàng và hiệu quả hơn. Mong rằng kiến thức về Kanji của bạn sẽ ngày càng được mở rộng và nâng cao thêm nhé! Xem thêm Luyện chữ Hán N5 – JLPT N5の漢字問題 Tags cách viết kanji, chữ Hán, Hán tự khó nhất, kanji, N5, tiếng Nhật sơ cấp, 漢字 Trong mọi ngôn ngữ người ta đều cố gắng rút gọn cách diễn đạt lại để có thể truyền đạt thông điệp một cách nhanh nhất. Cách làm thông thường nhất là các biện pháp tỉnh lược, viết tắt, viết gọn, và sử dụng đại từ. Trong số đó thì các phép tỉnh lược, hay rút gọn tức là lược bỏ những từ không cần thiết là phổ biến hơn cả trong tiếng Nhật. Trong bài viết này hãy cùng Lightway tìm hiểu các quy tắc rút gọn tiếng Nhật. Như nhiều ngôn ngữ khác, tiếng Nhật có nhiều cách để rút ngắn câu văn, tăng tốc độ truyền đạt Nói chung, các yếu tố có thể hiểu được nhờ ngữ cảnh và/hoặc tình huống giao tiếp đều sẽ bị lược bỏ hết trong tiếng Nhật, trừ khi việc lược bỏ đó khiến câu bị sai về mặt văn phạm. Ví dụ, trong câu 1, B không lặp lại từ Taro và sono mise de vì mấy cái đó có thể hiểu được. 1 太郎たろう は その 店てん で 何なに を 買かいましたか。 Taro mua gì ở cửa hàng? ペン を 買いました。 Mua bút bi. Tuy nhiên買いました thì không thể lược bỏ trong đoạn thoại trên dù không có vẫn hiểu được, là vì câu tiếng Nhật hoặc mệnh đề bắt buộc phải kết thúc bằng một vị ngữ chính tắc core predicate, tức là một động từ, một tính từ, hoặc một cụm danh từ theo sau bởi một dạng động từ tình thái です hoặc だ. Vậy nên nếu thiếu đi vị ngữ chính tắc, trong câu này là động từ 買いました, thì câu văn sẽ bị sai văn phạm. Tuy nhiên nếu là trò chuyện bình thường giữa hai người bạn thân thì B chỉ cần nói pen là đủ để trả lời cho A. Nhưng cách trả lời vậy rất thô lỗ. Học tiếng Nhật với LightwayChủ đề của một câu tiếng NhậtTrật tự từ trong câu văn tiếng Nhật Quy tắc rút gọn với những từ mang nội dung Sau đây là những quy tắc tỉnh lược trong tiếng Nhật A. Nếu X là chủ đề của câu được dấu bằng tiếp tố は và nó cũng là chủ đề của câu tiếp theo, thì người ta sẽ lược bỏ X ở câu thứ hai. B. Trong hội thoại kiểu hỏi-trả lời thì nếu X đều xuất hiện trong câu hỏi và câu trả lời thì sẽ được lược bỏ trong câu trả lời, trừ khi X là vị ngữ chính tắc. Ví dụ 2 田中たなかさん は 迎むかえに 来きて くれましたか。 Anh Tanaka đến đón bạn phải không? はい、来てくれました。 Phải, anh ấy đã đến đón. 3 あなたは アメリカあめりか に いた 時じ、学生がくせいでしたか。 Hồi còn ở Mỹ, bạn là sinh viên phải không? はい、そう ・学生 でした。 Phải, đúng như vậy. Xem lại câu 1. Trong các tình huống câu hỏi có-không thì ngay cả vị ngữ cũng có thể bị lược bỏ nếu là cuộc trò chuyện thân mật. C. Nếu X là một thứ rất quen thuộc với người nói và người nghe, và X có thể hiểu được từ ngữ cảnh hoặc tình huống giao tiếp, khi đó người ta sẽ lược bỏ X, như trong câu 4 – 6. Những từ trong ngoặc là những từ có thể lược bỏ. 4 あなたは いきますか。 Bạn đi không? はい、私は 行きます。 Có, tôi đi. 私たちは 行きましょうか。 Chúng ta cùng đi chứ? いや、(私たちは)よしましょう。 No, chúng ta không đi. (これは|それは)何ですか。 Cái này/cái đó là gì đó? (それは|これは)花子からのプレゼントです。 Cái đó/cái này là món quà của chị Hanako. Quy tắc rút gọn tiếng Nhật với những tiếp tố trong câu A – C liên quan đến các phép tỉnh lược những từ mang nội dung như danh từ, động từ. Tuy nhiên, phép tỉnh lược trong tiếng Nhật không chỉ giới hạn ở những từ mang nội dung như vậy. Sau đây là các quy tắc chung liên quan đến việc tỉnh lược những tiếp tố. Lược bỏ は D Nếu đối tượng X nêu trong X は cả người nói và người nghe đều rất quen thuộc, thì người ta có xu hướng bỏ は ra khỏi câu nói. Ví dụ 7 a. わたくし(は)山田 と もうします。 Dịch sát nghĩa Tôi tự gọi tôi là Yamada = Tôi là Yamada b. 君きみ(は)今いま、何年生なんねんせいですか。 Bạn đang học năm mấy ở trường. c. この本(は)おもしろいです。 Cuốn sách này thật hay. d. あの人(は)誰ですか。 Người đó là ai? Lược bỏ が E Tiếp tố が có thể lược bỏ nếu câu văn truyền đạt thông tin mà người nghe đang nhắm tới, hoặc thông tin rất quen thuộc hoặc rõ ràng với người nghe. Ví dụ 8 a. あ、電車 (が)来た。 Oh, xe lửa đến rồi b. みなさん、お食事(が)出来ました。 Mọi người, bữa ăn đã sẵn sàng c. 今日田中さんから 君に電話(が)あったよ。 Hôm nay có một cuộc điện thoại từ anh Tanaka. の ひも(が)ほどけてますよ。 Chị gì ơi, quai dép chị bị bung rồi kìa. Lược bỏ を F Tiếp tố を đứng sau túc từ trực tiếp có thể lược bỏ, trừ khi túc từ đó quan trọng. を thường bị lược bỏ trong các câu hỏi. Ví dụ 9 Bạn dùng cà phê nhé? b. しゃ、それ(を)もらいます。 Ja, tôi sẽ lấy cái này c. 今晩電話こんばんでんわ(を)ください。 Xin gọi tôi tối nay Các quy tắc từ A tới F liên quan tới việc tỉnh lược trong các câu hoặc mệnh đề đơn giản. Tuy nhiên có nhiều trường hợp người ta lược bỏ cả một mệnh đề. g là quy tắc chung liên quan đến phép tỉnh lược như vậy. Lược bỏ mệnh đề G Nếu nội dung mà mệnh đề chính truyền đạt có thể hiểu nhờ ngữ cảnh và/hoặc tình huống hội thoại, thì người ta sẽ lược bỏ luôn mệnh đề ấy. Ví dụ 10 A きのう パーテイーに来なかったね。 Hôm qua có đến bữa tiệc chứ? B うん、ちょっと 忙しかったから (行けなかった) Không, vì tôi bận nên đã không thể đến 11 田中先生たなかせんせい に 聞きいたら(どうですか) Hãy hỏi thầy Tanaka xem thế nào 12 お茶がはいりましたけど (いかがですか) Trà đã sẵn sàng rồi, bạn muốn dùng chứ. Ngoài ra thì trong một số tình huống vì lý do tâm lý, người ta cũng có thể lược bỏ một vài thứ nào đó. Tức là, người nói bỏ lửng một câu, lược bỏ một phần, vì anh ta cho rằng nó khiếm nhã, hoặc không muốn nói, hoặc không biết phải nói thế nào Chẳng hạn như, nếu gặp phải món ăn dở quá mà bạn không muốn chê thẳng thì bạn có thể nói それはちょっと、món ăn này có hơi…. Tiếng Việt mình cũng hay bỏ lửng câu nói như vậy. Hoặc khi người nói nghe được một tin không vui thì anh ta có thể nói それはどうも… nghe thật là…, câu đó nếu nói đầy đủ sẽ là それは悲かなしいことですね Chuyện đó buồn quá nhỉ. Cuối cùng, cần lưu ý rằng vì biện pháp tỉnh lược rất phổ biến trong tiếng Nhật, nên các câu văn tiếng Nhật thường tối nghĩa, hoặc mơ hồ nếu bị tách ra khỏi ngữ cảnh của chúng. Chúng chỉ có thể được hiểu đúng khi nằm trong ngữ cảnh hoặc tình huống cụ thể. Ví dụ 13 a ぼくは 雪子はあまり 好きじゃない。しかし(ぼくは)春子 はすきだ。 Tôi không thích cô Yukiko lắm. Nhưng, tôi thích Haruko. ぼくは雪子 は あまり すきじゃない。しかし春子 は (雪子が)すきだ。 Tôi không thích cô Yukiko lắm. Nhưng Haruko thích cô ấy. 14 a. 私はいい人 を 見つけったので、さっそく 田中さんに (その人に)会ってもらった。 Tôi tìm được một người tốt, nên yêu cầu anh Tanaka cho tôi gặp anh ấy ngay. b. 私は いい人 を 見つけたので、さっそく(その人に)田中さんに あってもらった。 Tôi tìm được một người tốt, nên yêu cầu anh Tanaka gặp người đó ngay.

quy tắc học tiếng nhật