Xây dựng Quân đội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. (CAO) Ngày 28/9, Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân đội lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025, đã khai mạc trọng thể tại Thủ đô Hà Nội. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Bí thư Quân ủy Trung Chủ nhật, 18/09/2022. Một báo cáo mới của Đại học Quốc phòng Mỹ nhận định quân đội Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ) "có gót chân Achilles" giống như quân đội Nga: tướng lĩnh cấp cao thiếu khả năng chiến đấu và kinh nghiệm. Kiểu huấn luyện mới của quân đội Chuyển hồ sơ vụ tai nạn liên hoàn sang Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng. 16:51 29/7/2022 16:51 29/7/2022 Xã hội Xã hội. 0 53. Công an quận Hà Đông chuyển hồ sơ vụ tai nạn liên hoàn giữa 4 ôtô và hàng loạt xe máy sang Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng do nạn nhân và phương tiện liên quan đến quân đội. để xây dựng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh; cùng với quân đội nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, ngày 22/11/2019, tại kỳ họp thứ 8, quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam … Trách nhiệm của học sinh trong thực hiện luật nghĩa vụ quân sự bao gồm: Thứ nhất: Trách nhiệm về học tập quân sự, chính trị, rèn luyện thể lực do nhà trường tổ chức. - Phải học tập xong chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh theo quy định. - Có thái độ Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ, được sự giúp đỡ hết lòng của nhân dân, quân đội ta hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ trao cho, đã có truyền thống vẻ vang là tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân dân lTjZ7xb. Quân đội nhân dân là gì? Chức năng nhiệm vụ của quân đội nhân dân Hình từ Internet Về vấn đề này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau 1. Quân đội nhân dân là gì? Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân. Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sau đây gọi chung là sĩ quan là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. Khoản 1 Điều 25 Luật Quốc Phòng 2018; Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi 2008, 2014 2. Chức năng nhiệm vụ của quân đội nhân dân Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sau - Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; - Thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Khoản 2 Điều 25 Luật Quốc Phòng 2018 3. Công tác xây dựng quân đội nhân dân Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; Một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại. Khoản 3 Điều 25 Luật Quốc Phòng 2018 4. Chỉ huy Quân đội nhân dân - Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ có hệ thống chỉ huy được tổ chức theo quy định của pháp luật. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người chỉ huy cao nhất trong Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ. - Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân. Điều 28 Luật Quốc Phòng 2018 5. Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan quân đội nhân dân Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc - Cấp Uý có bốn bậc + Thiếu uý; + Trung uý; + Thượng uý; + Đại uý. - Cấp Tá có bốn bậc + Thiếu tá; + Trung tá; + Thượng tá; + Đại tá. - Cấp Tướng có bốn bậc + Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; + Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; + Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; + Đại tướng. Điều 10 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi 2008, 2014 6. Chức vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có 1 Trung đội trưởng; 2 Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội; 3 Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn; 4 Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau đây gọi chung là cấp huyện, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; 5 Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn; 6 Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng vùng Hải quân, Chính ủy vùng Hải quân; Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biển, Chính ủy vùng Cảnh sát biển; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; 7 Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng; 8 Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; 9 Chủ nhiệm Tổng cục, Chính ủy Tổng cục; 10 Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; 11 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Ngoài ra, chức vụ tương đương với chức vụ 8, 9; chức vụ tương đương với chức vụ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7. Điều 10 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi 2008, 2014 Ngọc Nhi Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info

nhiệm vụ của quân đội